1. Đại cương
Tắc động mạch phổi cấp (TĐMP) là một cấp cứu khá thường gặp nhưng dễ bị bỏ sót, nếu không được chẩn đoán và điều trị kịp thời tỷ lệ tử vong có thể lên đến 30%. Hiện nay, chẩn đoán TĐMP dựa vào sơ đồ Lâm sàng- Thang điểm lâm sàng (Wells, Geneva)- D-Dimer – MsCT mạch phổi. Chẩn đoán xác định khi có huyết khối trong động mạch phổi. Trước đây, TĐMP được phân chia thành hai nhóm: TĐMP huyết động không ổn định (TĐMP có tụt huyết áp, hoặc sốc) và TĐMP huyết động ổn định. Gần đây, vai trò của siêu âm tim, NT-proBNP và troponin T được sử dụng để phân loại chi tiết hơn nhóm TĐMP huyết động ổn định. Trong đó, TĐMP có huyết động ổn định nhưng có rối loại chức năng thất phải (siêu âm tim, tăng NT-ProBNP) hoặc có tăng troponin T được gọi là TĐMP (được gọi tắt là nhóm TĐMP có rối loạn chức năng thất phải, tỷ lệ tử vong sớm liên quan TĐMP là 3-15%) và nhóm TĐMP huyết động ổn định không có rối loạn chức năng thất phải (tỷ lệ tử vong sớm liên quan đến TĐMP <1%, có thể điều trị ngoại trú) [2]. Thuốc tiêu sợi huyết giúp ly giải cục máu đông, làm giảm sức cản mạch phổi, giảm gánh nặng cho tim phải. Biểu hiện của hiệu quả của thuốc tiêu sợi huyết là cải thiện huyết động và hô hấp [2, 3]. Tuy nhiên cần phải tuân thủ các chỉ định và chống chỉ định để đạt được hiệu quả cao và tránh biến chứng có thể xảy ra. Ở Việt Nam đã bước đầu áp dụng và nghiên cứu chẩn đoán và đều trị TĐMP, trong đó có những bệnh nhân được dùng thuốc tiêu sợi huyết [1].
2. Hình ảnh Tắc động mạch phổi trên MsCT và hình ảnh rối loạn chức năng thất phải
Hình 2.1: Huyết khối mạch phổi trên MsCT
Hình 2.2: Giãn thất phải trên siêu âm tim
3. Chỉ định và chống chỉ định của thuốc tiêu sợi huyết
3.1. Chỉ định của tiêu sợi huyết [ 2, 3, 4, 5]
- Chỉ định tuyệt đối: TĐMP huyết động không ổn định
· Tụt huyết áp: được định nghĩa khi huyết áp tối đa < 90 mmHg hoặc huyết áp tối đa sụt giảm so với huyết áp nền 40 mmHg, kéo dài trên 15 phút
· Sốc: tụt huyết áp và giảm tưới máu toàn thân
· Giảm oxy hoá máu nặng: PaO2 < 60 mmHg, nguy cơ rối loạn huyết động
- Chỉ định tương đối: TĐMP huyết động ổn định nhưng có rối loạn tâm phế cấp như sau:
· Rối loạn chức năng thất phải: giãn thất phải hoặc giảm vận động thất phải hoặc tăng áp lực động mạch phổi. Tăng NT-ProBNP: các điểm cắt tối ưu của NT-proBNP phụ thuộc lứa tuổi (dưới 50 tuổi: 450 pg/mL, 50-75 tuổi: 900 pg/mL và trên 75: 1800 pg/mL).
· Tăng troponin T máu: > 0,1 ng/ml
3.2. Chống chỉ định của tiêu sợi huyết [3]
Chống chỉ định tuyệt đối a | |
Đang chảy máu trong | |
Đang có chảy máu tạng rõ ràng | |
Tiền sử xuất huyết nội sọ | |
Ung thư não rõ ràng, dị dạng động tĩnh mạch, hoặc phình mạch não | |
Đột quỵ không xuất huyết trong vòng 3 tháng | |
Chấn thương sọ não quan trọng trong vòng 3 tháng | |
Mổ nội sọ hoặc nội tủy trong vòng 3 tháng | |
Tăng huyết áp nặng không kiểm soát được | |
Nghi ngờ bóc tách động mạch chủ | |
Chống chỉ định tương đối | |
Mới chảy máu trong | |
Mới phẫu thuật lớn (xem ở trên) hoặc sinh thiết tạng | |
Mới bị chấn thương (xem ở trên), kể cả ngừng tuần hoàn (đặc biệt nếu kéo dài) | |
Mới chọc động mạch tại các vị trí khó ép | |
Tiểu cầu < 100 G/l | |
Bệnh võng mạc đái tháo đường hoặc xuất huyết các vị trí khác của mắt | |
Có thai | |
Viêm màng ngoài tim cấp | |
Viêm nội tâm mạc | |
Rối loạn đông máu quan trọng | |
Đang dùng thuốc chống đông kéo dài liều điều trị hoặc hiệu quả | |
Tuổi cao (vd: trên 75 tuổi) | |
Với Streptokinase/anistreplase, tiền sử đã dùng trước đây (trên 5 năm) hoặc tiền sử dị ứng các thuốc này | |
Tất cả các tình trạng mà chảy máu có thể khó kiểm soát |
4. Chuẩn bị
4.1. Chuẩn bị dụng cụ
- Chuẩn bị đường truyền: đặt đường 2 truyền ngoại vi bằng kim 18-20G, cố định chắc chắn, đảm bảo truyền Alteplase riêng biệt với các thuốc khác
Hình 2.3: Bệnh nhân được theo dõi ở đơn vị hồi sức cấp cứu
Hình 2.4: Đặt đường truyền ngoại vi chắc chắn kim lớn 18-20G
- Bơm tiêm điện 50 ml
- Chuẩn bị thuốc Alteplase:
· Pha thuốc thành dung dịch 1mg /ml: 1 lọ Alteplase 50 mg với 50 ml dung dịch pha sẵn.
· Lấy thuốc theo cân nặng bệnh nhân: 0,6 mg/ kg = 0,6 x kg (ml)
Hình 2.5: Pha thuốc với nước cất
Hình 2.6: Lấy thuốc vào xylanh 50 ml
4.2. Chuẩn bị bệnh nhân
- Giải thích bệnh nhân và gia đình
- Cân nặng bệnh nhân (kg)
- Đặt xông tiểu theo dõi nước tiểu
5. Các bước tiến hành
- Bước 1: Dừng truyền heparin
- Bước 2: Đặt tốc độ truyền Alteplase, tổng liều được truyền trong vòng 15 phút (tốc độ 9 (ml/h) = tổng liều (ml) x 4)
- Bước 3: Cần khám các dấu hiệu mạch, huyết áp, SpO2 và thần kinh mỗi 5 phút trong khi truyền thuốc, sau đó mỗi 30 phút trong 6 giờ tiếp theo, sau đó mỗi 1 giờ cho đến 24 giờ sau khi truyền thuốc. Nếu có biến chứng chảy máu hoặc thay đổi về thần kinh, cần đánh giá biến chứng chảy máu.
- Bước 4: Theo dõi liên tục các biến chứng như chảy máu và phù phổi cấp có thể gặp khi truyền thuốc tiêu sợi huyết để xử trí kịp thời. Cho bệnh nhân chụp CT sọ não ngay lập tức nếu bệnh nhân có biến đổi về thần kinh trong khi điều trị thuốc tiêu huyết khối, nếu có chảy máu nội sọ, thì phải dừng truyền thuốc tiêu huyết khối ngay. Phải dừng truyền thuốc tiêu sợi huyết, lấy máu để kiểm tra các thông số đông máu. Hầu hết các trường hợp chảy máu có thể kiểm soát được bằng dừng thuốc tiêu huyết khối, bù dịch và băng ép vị trí chảy máu. Chỉ một số ít bệnh nhân không thể cầm máu bằng các biện pháp trên thì phải dùng các chế phẩm máu để điều chỉnh. Các yếu tố đông máu, huyết tương tươi đông lạnh và tiểu cầu có thể được dùng với sự theo dõi chặt chẽ bằng các xét nghiệm. Nên hội chẩn với bác sĩ phẫu thuật thần kinh nếu có chỉ định.
- Bước 5: Truyền lại heparin sau truyền thuốc tiêu sợi huyết 1 giờ
6. Biến chứng của thuốc tiêu sợi huyết và cách xử trí
Chảy máu nội sọ:
- Những bệnh nhân đang hoặc sau khi được truyền thuốc tiêu sợi huyết Actilyse mà đột ngột có thay đổi y thức, đau đầu mới xuất hiện, buồn nôn và nôn mữa hoặc huyết áp đột ngột tăng cao, hoặc có dấu hiệu thần kinh khu trú đặc biệt trong vòng 24 giờ đầu của điều trị cần nghi ngờ chảy máu nội sọ.
- Cần phải dừng truyền Actilyse ngay lập tức, chụp CT sọ không cản quang ngay cho bệnh nhân, đồng thời phải lấy máu để định nhóm, đông máu cơ bản, số lượng tiểu cầu và fibrinogen
- Nếu bệnh nhân có chảy máu nội sọ trên CT sọ não cần xem xét điều trị: Truyền 10 đơn vị - Cryo để làm tăng nồng độ fibrinogen và yếu tố VIII nếu Fibrinogen giảm
- Truyền 6-8 đơn vị tiểu cầu nếu số lượng tiểu cầu giảm.
Các biến chứng khác:
Chảy máu toàn thân:
- Có thể nhẹ như chảy máu tại vị trí tiêm truyền, chảy máu lợi: không cần điều trị
- Chảy máu nguy hiểm hơn: đường tiêu hoá, tiết niệu có thể cần phải dừng truyền thuốc Actilyse
Phù mạch: rất hiếm gặp phù nề gây tắc nghẽn đường thở và cần xử trí cấp cứu đường thở ngay lập tức bằng dừng truyền thuốc, cho thuốc kháng histamine, corticoid và đặt ống nội khí quản nếu có rít thanh quản.
Phù phổi cấp do tái tưới máu: hiếm gặp, tuy nhiên xử trí hỗ trợ hô hấp tuỳ theo mức độ của biến chứng. Có thể phải đặt nội khí quản, thở máy, dùng thuốc vận mạch.
Tài liệu tham khảo:
1. Hoàng Bùi Hải, Đỗ Doãn Lợi, Nguyễn Đạt Anh (2011). Bước đầu nghiên cứu hiệu quả áp dụng hướng dẫn mới của hội tim mạch châu Âu trong điều trị tắc động mạch phổi cấp. Y học thực hành, số 12, tr90-95
2. Guidelines on the diagnosis and management of acute pulmonary embolism (2008). European Heart Journal 29, 2276–2315 doi:10.1093/eurheartj/ehn310
3. Hannah C.Otepka, Roger D. Yusen (2012). Tắc mạch phổi. Hồi sức cấp cứu tiếp cận theo phác đồ. Bản dịch Nguyễn Đạt Anh, Đặng Quốc Tuấn. NXB khoa học kỹ thuật. Tr 143-154
4. Kearon C, Akl EA, Comerota AJ, et al (2012). Antithrombotic therapy for VTE disease: Antithrombotic Therapy and Prevention of Thrombosis, 9th ed: American College of Chest Physicians Evidence-Based Clinical Practice Guidelines. Chest; 141:e419S.
Paul D. Stein, MD,a,b Fadi Matta (2012). Thrombolytic Therapy in Unstable Patients with Acute Pulmonary Embolism: Saves Lives but Underused. The American Journal of Medicine, Vol 125, No 5.
Bộ môn Hồi sức Cấp cứu - Đại học Y Hà Nội
Tin nhắn